Thứ Hai, 27 tháng 2, 2017

Bệnh thận mạn bạn nên biết

Bệnh thận mạn là sự suy giảm từ từ các chức năng của thận, bệnh phát triển âm thầm kéo dài trên 3 tháng thì mới có dấu hiệu rõ rệt. Khi phát hiện bệnh người bệnh có thể phải chạy thận hoặc ghép thận.
Tất tần tật những điều cần biết về bệnh thận mạn:
                    Những ảnh hưởng đến thận bạn cần lưu ý ngay                 

❖ Các triệu chứng chứng tỏ thận đang bị tổn thương

  • Nước tiểu có lượng bất thường, khi ít khi nhiều không ổn định
  • Rối loạn chức năng ống thận gây các bất thường về điện giải
  • Có sự bất thường về mô bệnh thận học
  • Đi xét nghiệm phát hiện thận tiết niệu bất thường
  • Có Albumine trong nước tiểu được tính: tỉ lệ albumin creatinine của nước tiểu > 30mg/g

❖ Phân loại nguyên nhân các bệnh thận mạn

  • Bệnh cầu thận: cầu thận bị tổn thương do các bệnh đái tháo đường, bệnh ác tính, thuốc
  • Bệnh ống thận mô kẽ: do nhiễm trùng tiểu, sỏi niệu hoặc bệnh thận bị tắc nghẽn
  • Bệnh mạch máu thận: nguyên nhân nguyên phát là do viêm mạch máu do ANCA hay loạn dưỡng xơ cơ, thứ phát là do xơ vữa động mạch hay tăng huyết áp
  • Bệnh nang thận và bệnh thận bẩm sinh: nguyên nhân do thiếu sản thận, nang tủy thận.
Các biến chứng của bệnh thận mạn có thể kể đến như: tăng huyết áp, suy dinh dưỡng, thiếu máu mạn, rối loạn chuyển hóa calcium và phospho, biến chứng bệnh tim mạch hay bệnh lý thần kinh.
Tất tần tật những điều cần biết về bệnh thận mạn:
Huyết áp tăng là một trong những biến chứng của bệnh thận mạn

❖ Các yếu tố ảnh hưởng tới bệnh thận mạn

Bao gồm 2 nhóm yếu tố:

✦ Không thay đổi được:
  • Tuổi: người lớn tuổi bệnh tiến triển nhanh hơn
  • Nam tiến triển bệnh nhân hơn nữ
  • Chủng tộc: người da đen có nguy cơ suy thận mạn giai đoạn cuối cao gấp 2-3 lần người da trắng
  • Di truyền: trẻ sinh non hay thiếu cân thận dễ bị tổn thương hơn         
✦ Thay đổi được:
  • Mức protein: protein niệu nhiều thì tốc độ suy thận càng cao
  • Mức độ tổn thương ống thận: ống thận mô kẽ trên sinh thiết thận càng tăng thì suy thận diễn biến càng nhanh
  • Lipid máu tăng
  • Thường xuyên hút thuốc lá làm xơ hóa cầu thận, mạch máu và cả ống thận
_ _ _ _ _ _ _ _ _  _  _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _  _  _ _ _ _ _ _

Điều trị suy thận mạn bằng Đông y với thảo dược Cố Thận Hoàn Hoa Đà

Cách điều trị suy thận cấp độ 1 đơn giản hiệu quả nhất:
Để hiểu rõ hơn về việc điều trị suy thận, cách nhận biết và chữa bệnh hiệu quả hoặc tìm hiểu thêm về Cố Thận Hoàn Hoa Đà bạn có thể gọi đến tổng đài chăm sóc sức khỏe của chúng tôi qua số: 08 7308 73 73

Thứ Sáu, 24 tháng 2, 2017

Tác động của việc dùng laser chữa thoát vị đĩa đệm

Trước hết bệnh nhân cần biết điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng bằng laser không phải là phẫu thuật mà là một thủ thuật. Thủ thuật được tiến hành dưới gây tê tại chỗ, bệnh nhân hoàn toàn tỉnh táo trong suốt quá trình thực hiện thủ thuật. Đây là cách chữa trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng được ra đời từ y học hiện đại, do đó những hiệu quả tác động mà nó mang lại sẽ khác cách chữa trị theo các phương pháp cổ truyền.


· Năng lượng laser được đưa vào trong nhân nhầy của đĩa đệm nhờ hệ quang dẫn mềm và dưới sự quan sát thông qua một X-quang tăng sáng truyền hình ba chiều.

· Năng lượng laser này làm quang đông và bốc bay một phần nhân nhầy. Các can thiệp này không cần gây mê, không phá vỡ cấu trúc cột sống, không tạo sẹo gây chèn éo rễ thần kinh.

· Sau can thiệp bệnh nhân có thể về nhà ngay. Tuy vậy bệnh nhân cũng cần nằm nghỉ ngơi yên tĩnh trong 1 đến 2 tuần đầu và tránh đi lại nhiều. Trong vòng 3 đến 5 tháng sau thủ thuật, cần tránh mang vác nặng hoặc các thao tác nào gây ra sự tăng đè ép lên đĩa đệm. Một số bệnh nhân cần bổ sung thêm vật lý trị liệu.

Khoảng 80% các chỉ định can thiệp ngoại khoa có thể thực hiện được bằng kỹ thuật laser. Tuy nhiên, mỗi phương pháp đều có những chỉ định và chống chỉ định của nó. Ngoài ra, đây vẫn là một kỹ thuật tương đối mới ở Việt Nam cần đến những bác sỹ có trình độ chuyên môn giỏi thì mới đảm bảo an toàn khi phẫu thuật laser chữa thoát vị đĩa đệm.


Kết luận: đây là một trong những cách chữa bệnh thoát vị đĩa đệm cột sống đáng để xem xét nếu bạn đang đau khổ với căn bệnh này, có thể tham khảo thông tin kỹ hơn để ra quyết định.

Thứ Ba, 21 tháng 2, 2017

Mẹo giảm đau thoát vị hay nên biết

Khi bị thoát vị đĩa đệm, bệnh nhân thường rất hoang mang bởi có quá nhiều phương pháp chữa bệnh ở hiện tại. Tuy nhiên, vì căn bệnh mang đến những cơn đau kèm theo cho người bệnh nên ngoài việc làm thế nào để điều trị, thuốc điều trị thoát vị đĩa đệm thắt lưng hay cách chữa trị thoát vị đĩa đệm cột sống thì người bệnh còn tồn tại một trăng trở là làm thế nào để giảm bớt cơn đau ngay trước mắt trước khi trị dứt bệnh.

Nguyên liệu
+ Gừng tươi: 1 lát đã được gọt sạch vỏ
+ Táo xanh: 3 quả bỏ phần lõi
+ Chanh tươi:  1 quả vắt lấy nước cốt
+ Cần tây: 5 nhánh
Cách thực hiện
+ Đầu tiên bạn đem toàn bộ nguyên liệu đi rửa sạch, sau đó cho ráo nước và bỏ vào máy ép.
+ Dùng rây lọc lấy phần nước cốt
+ Thưởng thức nước ép này ngay lập tức để mang tới hiệu quả tốt nhất.
+ Chỉ cần uống nước ép này trong vòng 8 tuần liên tục thì xương khớp sẽ được cải thiện, cơ bắp chắc khỏe hơn.


Phương pháp trên hy vọng sẽ giúp bạn có thể loại bỏ sớm được cơn đau thoát vị để có một cuộc sống tốt hơn.
Hoặc clip: Anh Huỳnh Văn Phong - Khỏi bệnh sau 1 hộp Tọa Cốt Thống 

Thứ Tư, 15 tháng 2, 2017

Chữa thoát vị đĩa đệm từ chuối hột

Chuối hột hay còn gọi là chuối chát, là cây có nhiều công dụng như giảm đau, hoạt huyết… Hầu như các bộ phận của cây chuối đều được người ta sử dụng trong các bài thuốc.Bài thuốc điều trị thoát vị đĩa đệm thắt lưng hy vọng sẽ được mọi người áp dụng hiệu quả.


Chuối Hột Chữa Bệnh Thoát Vị Đĩa Đệm

Bài thuốc chữa đau lưng do thoát vị đĩa đệm từ chuối hột được chia sẻ cụ thể như sau:

- Chọn cây chuối hột có đường kính 15cm-20cm (chưa trổ hoa, kết trái).

- Chặt ngang cây chuối hột.

- Dùng dao khoét lỗ ở thân cây chuối.

- Cho chút đường phèn vào (nếu bạn không mắc bệnh tiểu đường).

- Lấy tô chụp lại hoặc lấy nilon bịt kín để chống côn trùng.

- Để khoảng 2 giờ đồng hồ,hay qua đêm càng tốt.


- Dùng ống hút ,hút nước chuối đã tiết ra quyện với độ ngọt của đường phèn cho ra vị ngọt mát sảng khoái khi nuốt vào cổ họng…

- Để tiết kiệm và dùng được nhiều lần ta chặt từ ngang cây chuối, sau mỗi ngày dùng ta chặt xuống một đoạn và dùng cho tới tận gốc chuối.
Xin mọi người lưu ý, đây là phương dân gian, nó hầu như không có tác dụng phụ, nhưng nó không phải là thuốc thánh ai dùng cũng có hiệu quả như mong muốn, bởi bệnh có nhiều thể nhiều loại, mà cách chữa trị thoát vị đĩa đệm cột sống này là phương pháp dân gian và được đúc kết lại mà thôi.

Thứ Ba, 14 tháng 2, 2017

Các chị em cần biết về các triệu chứng nhân xơ tử cung

Nhân xơ tử cung là một căn bệnh nguy hiểm nếu không được điều trị sớm. Vậy các triệu chứng nhân xơ tử cung cần biết để điều trị sớm là gì? Xem ngay để rõ nhé!

Triệu chứng nhân xơ tử cung mà các chị em cần nên biết

Nhân xơ tử cung là một căn bệnh lành tính thường xuất hiện ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản.
Những khối nhân không phải ung thư có thể nhỏ như một hạt đậu hoặc lớn như quả bưởi được phát hiện ở ngoài hay bên trong thành tử cung hoặc bên trong thành tử cung.
Một người phụ nữ có thể có một hoặc nhiều khối nhân và có thể phát triển ở nhiều vị trí khác nhau.
Nhân xơ tử cung là căn bệnh lành tính. Nên nhận biết sớm triệu chứng nhân xơ tử cung để có biện pháp điều trị thích hợp nhất. Xem ngay để biết rõ nhé!:
Đau vùng chậu có thể là triệu chứng nhân xơ tử cung
Các triệu chứng phổ biến nhất của u xơ tử cung bao gồm:
  • Triệu chứng thường gặp nhất là chảy máu kéo dài và nặng nề trong thời kì kinh nguyệt.
  • Khối nhân lớn cũng có thể gây áp lực và đau bụng hoặc vùng thấp hơn.
  • Nhân xơ gây áp lực với trực tràng khiến bạn bị táo bón.
  • Luôn bị đau bất thường khi XXX mà không rõ nguyên do.

Khi nào nên thăm khám bác sĩ

Nhân xơ tử cung là căn bệnh lành tính. Nên nhận biết sớm triệu chứng nhân xơ tử cung để có biện pháp điều trị thích hợp nhất. Xem ngay để biết rõ nhé!:

Nên đi tư vấn bác sĩ nếu gặp những triệu chứng nhân xơ dưới đây
Hãy gọi cho bác sĩ nếu có một trong những biểu hiện sau đây:
  • Đau vùng chậu mãn tính
  • Không có khả năng kiểm soát dòng nước tiểu
  • Thời gian đau vùng bụng dưới kéo dài
  • Khối u hoặc khối ở bụng

Tiết lộ nhân xơ tử cung uống thuốc gì?

Nhân xơ tử cung uống thuốc gì là điều mà các chị em đang rất được quan tâm. Vậy uống thuốc gì là tốt? Hãy xem bài viết sau đây để hiểu rõ!

Khi nào cần điều trị nhân xơ tử cung?

Nhân xơ tử cung là các khối u phát triển ở nhiều vị trí khác nhau ở trong lòng tử cung. Khối u có kích thước và hình dạng khác nhau phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh, sức đề kháng của mỗi người, và có tiến triển theo nhiều hướng.
Nhân xơ tử cung uống thuốc gì là hiệu quả nhất? || thảo được Hoa Đà:
Bị nhân xơ tử cung uống thuốc gì là hiệu quả nhất?
Những khối nhân xơ tử cung chỉ cần điều trị khi khối u có tiến triển sau một quá trình theo dõi hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sức khỏe và khả năng sinh sản của chị em.
Nhân xơ tử cung thường được điều trị bằng thuốc khi kích thước khối u < 5cm. 
Như vậy không phải tất cả các bệnh nhân nhân xơ tử cung đều cần điều trị và cách điều trị không giống nhau ở mỗi người. Đối với những trường hợp cần thiết điều trị, để biết bệnh nhân xơ tử cung uống thuốc gì? 

Nhân xơ tử cung uống thuốc gì là tốt?

Nhân xơ tử cung uống thuốc gì là hiệu quả nhất? || thảo được Hoa Đà:
Thuốc chữa nhân xơ tử cung thường là thuốc làm ức chế hoocmon estrogen
Các thuốc sau đây được sử dụng làm giảm chảy máu kinh nguyệt nặng, thiếu máu:
  • Thuốc chống viêm (NSAID): làm giảm chuột rút kinh nguyệt và làm giảm chảy máu nặng trong thời kì kinh nguyệt ở phụ nữ.
  • Thuốc kiểm soát hóc-môn sinh sản(viên, miếng dán, hoặc vòng) làm giảm chu kì kinh nguyệt nặng và đau trong khi ngăn chặn mang thai. Nhưng không ảnh hưởng đến kích thước của khối nhân.
  • GnRH-a : để cơ thể giống như trong thời kì mãn kinh làm co các khối nhân xơ tử cung. GnTH-a chỉ nên sử dụng vài tháng vì nó làm suy yếu xương.
  • Ulipristal (Fibristal) được sử dụng để điều trị trung bình đến các triệu chứng nặng của nhân xơ tử cung ở những phụ nữ đang có kế hoạch để thực hiện phẫu thuật. 
———————————————————
Ngoài sử dụng các loại thuốc Tây chỉ có tác dụng lâm thời, các chị em có thể sử dụng các loại thảo dược Đông Y  của nhà thuốc Hoa Đà nhằm điều trị sâu hơn phần gốc làm giảm khả năng phát triển của khối nhân.

Chủ Nhật, 12 tháng 2, 2017

Chữa thoát vị đĩa đệm không khỏi do sai phương pháp

Thoát vị đĩa đệm lưng là căn bệnh thường gặp, có nhiều phương pháp được sử dụng tuy nhiên, lại có những sai lầm mắc phải liên quan đến việc thực hiện sai phương pháp đã dẫn đến không đạt hiệu quả như mong muốn.

Trong Tây y, thuốc điều trị thoát vị đĩa đệm thắt lưng mà bệnh nhân thường dùng là thuốc giảm đau kháng viêm, giãn cơ… dòng nosteroid. Những thuốc này cho hiệu quả điều trị nhanh nhưng kém bền vững do chỉ chữa phần triệu chứng của bệnh. Hiện nay, thuốc chữa bênh thoát vị đĩa đệm hiệu quả nhất là sử dụng thuốc đông y, vì chỉ có thuốc đông y mới đi vào bồi bổ can thận, điều trị vào căn nguyên của bệnh là thoái hóa đĩa đệm, giúp làm mềm đĩa đệm, liền phần đĩa đệm bị rách, giúp khỏi tận gốc bệnh thoát vị đĩa đệm, đặc biệt lại không gây tác dụng phụ đến gan, thận và dạ dày…


Theo thống kê chưa đầy đủ từ bộ y tế thì hiện nay hơn 75% bệnh nhân thoát vị đĩa đệm ở nước ta điều trị không đúng phương pháp, khi bị bệnh thoát vị đĩa đệm bệnh nhân thường dùng những cáchchữa trị thoát vị đĩa đệm cột sống  như đi kéo giãn cột sống, châm cứu, bấm huyệt hoặc phẫu thuật hoặc chỉ uống thuốc tây để điều trị … với tác dụng chủ yếu là làm giảm chèn ép cột sống, dây thần kinh, giảm đau tê nhức, nhưng do không đi vào đúng căn nguyên của bệnh để điều trị nên bệnh cứ tái đi tái lại nhiều lần, gây tốn kém và ảnh hưởng rất nhiều đến công việc cũng như cuộc sống sinh hoạt hàng ngày của bệnh nhân.

Thứ Năm, 9 tháng 2, 2017

Những bệnh lý làm ảnh hưởng đến sinh sản ở phụ nữ

Những bệnh lý như buồng trứng đa năng, ung thư buồng trứng, suy buồng trứng sớm ,... có thể dẫn đến vô sinh ở nữ giới. Hãy theo dõi bài viết sau đây để rõ nhé!!

Buồng trứng là một bộ phận thuộc cơ quan sinh dục nữ, chịu trách nhiệm sản xuất ra hormone nữ cũng như sản xuất và tích trữ số lượng trứng. Đây cũng là cơ quan quan trọng quyết định đến khả năng sinh sản của nữ giới.

Những bệnh lý như như viêm buồng trứng, ung thư buồng trứng, buồng trứng đa nang, suy buồng trứng… nguy hại cho sức khỏe có thể dẫn đến vô sinh nữ.

Viêm ứ nước vòi tử cung


Đây là một trong những bệnh phụ khoa thường gặp. Bệnh có hai giai đoạn cấp tính và mạn tính với những biểu hiện nặng nhẹ khác nhau. Viêm buồng trứng nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời sẽ gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm cho sức khỏe của chị em, đặc biệt là sức khỏe sinh sản, nó có thể là nguyên nhân gây vô sinh.


Ung thư buồng trứng có nguy cơ gây tử vong cao thứ 3 chỉ sau ung thư vú và ung thư cổ tử cung

Bệnh có thể bắt nguồn từ một số nguyên nhân như: Việc vệ sinh cá nhân kém sạch sẽ, đặc biệt là vấn đề vệ sinh trong mỗi kỳ kinh nguyệt không đảm bảo, không thay băng vệ sinh thường xuyên… Điều này sẽ tạo cơ hội cho vi khuẩn xâm nhập sâu vào trong gây viêm nhiễm buồng trứng.

Phụ nữ "chuyện ấy" bừa bãi, "chuyện ấy" không an toàn, không vệ sinh sạch sẽ trước và sau khi quan hệ, quan hệ trong kỳ kinh nguyệt, quan hệ trong môi trường kém sạch sẽ… cũng là nguyên nhân gây viêm buồng trứng do vi khuẩn xâm nhập sâu vào bên trong qua đường quan hệ.

Phụ nữ phá thai nhiều lần, phá thai ở những cơ sở y tế kém chất lượng, dụng cụ y tế không đảm bảo, không chăm sóc vùng kín cẩn thận sau phá thai cũng có thể gây viêm buồng trứng. Việc sử dụng các dụng cụ phòng tránh thai như: đặt vòng tránh thai… cũng là nguyên nhân của viêm buồng trứng.

Phụ nữ mắc một số bệnh viêm nhiễm phụ khoa như: viêm vùng chậu, viêm ống dẫn trứng, viêm nội mạc tử cung, viêm cổ tử cung… cũng có thể lây lan và gây viêm nhiễm đến cả buồng trứng.

Khi bị viêm buồng trứng, chị em thường có một số dấu hiệu như sau: Vùng kín tiết nhiều khí hư bất thường, thậm chí có thể bị xuất huyết ở âm đạo thường xuyên. Người bệnh bị đau bụng dưới, trướng bụng, đau vùng xương hông, đau nhiều hơn khi bị hành kinh. Kinh nguyệt ra nhiều hoặc kinh nguyệt bị vón cục. Cũng có thể bị nóng sốt nhẹ, cơ thể mệt mỏi, hậu môn bị sưng phù nhẹ.

Những biểu hiện trên thường rõ ràng trong giai đoạn viêm buồng trứng cấp tính. Trong giai đoạn mạn tính, viêm buồng trứng thường không có biểu hiện gì rõ rệt, nhưng hậu quả mà viêm buồng trứng gây ra thì cực kì nguy hiểm. Vì ít biểu hiện nên viêm buồng trứng mạn tính thường ít được chị em chú ý, bệnh không được điều trị sớm sẽ gây ra biến chứng hiếm muộn, vô sinh ở phụ nữ.

Khi có bất kỳ dấu hiệu nào của viêm buồng trứng, bạn nên đến ngay các cơ sở y tế để được bác sĩ siêu âm, khám xét nghiệm tìm ra tác nhân gây bệnh, sau đó sẽ có những hướng điều trị phù hợp.

Viêm buồng trứng thường được bác sĩ điều trị bằng thuốc kháng sinh, tuy nhiên, trong quá trình điều trị, để đạt hiệu quả tối đa, bạn cần tuân thủ tuyệt đối theo chỉ dẫn của bác sĩ.

Bệnh u nang buồng trứng



U nang buồng trứng là bệnh thường gặp nhất ở chị em phụ nữ trong độ tuổi sinh sản. Bệnh có nhiều loại, cụ thể như sau:

U nang cơ năng là những nang nhỏ, vỏ mỏng, chứa dịch. U có thể mất đi sau một vài kỳ kinh nguyệt và nó không có tổn thương về giải phẫu. U nang cơ năng sinh ra do rối loạn chức năng bài buồng trứng.

U nang thực thể thường là những u lành tính nhưng hoàn toàn có thể trở thành u ác tính nếu không được chữa trị kịp thời.

U nang nước là loại u nang có vỏ mỏng, chứa dịch, có cuống dài không dính vào xung quanh.

U nang nhày buồng trứng thường to, có nhiều thuỳ, vỏ nang dày bên trong chứa dịch nhày màu vàng và hay dính vào các tạng xung quanh.

U nang bì buồng trứng chiếm khoảng 25% các khối u buồng trứng. Thường là u ác, tổ chức u rất đặc biệt, vỏ khối u có cấu trúc như da, có lớp sừng, mỡ… bên trong có chứa tóc, răng, bã đậu...

U lạc nội mạc tử cung là sự xuất hiện của nội mạc tử cung ở buồng trứng, thường ở vỏ buồng trứng. Nang lạc nội mạc tử cung có thể phá huỷ tổ chức buồng trứng lành, thường có ở cả hai buồng trứng, trong nang chứa dịch màu nâu sẫm. U thường gây đau, dính vào các tạng xung quanh và gây vô sinh.

Những khối u nang ở buồng trứng phát triển chậm và thường không có triệu chứng, nên khi phát hiện thì chúng đã phát triển khá lớn. Mặc dù đa số các khối u ở buồng trứng là lành tính, chỉ khoảng 5% phát triển thành ung thư, nhưng chúng ảnh hưởng lớn tới khả năng sinh sản của phụ nữ.


Buồng trứng đa nang



Buồng trứng có nhiều nang nhỏ là dấu hiệu của hội chứng đa nang buồng trứng. Bệnh này có nguy cơ rất cao cản trở việc thụ thai và có thể gây ra hiện tượng vô sinh ở nữ. Buồng trứng có nhiều nang nhỏ là do sự thay đổi nội tiết tố trong cơ thể, khiến mức độ hoóc-môn sinh dục tăng cao.

Cơ thể không có khả năng rụng trứng do sự sản sinh quá mức của hoóc-môn sinh dục nam (testoterone) và thiếu hóc môn sinh dục nữ và sản sinh hoóc-môn giới tính duy trì thai của buồng trứng. Do thiếu lượng hoóc-môn sinh sản, hoóc-môn sinh dục nam testoterone không thể chuyển hóa thành hoóc-môn sinh dục nữ và nang trứng không thể chín và rụng.

Mặt khác, hoóc-môn LH của tuyến yên cao, kích thích buồng trúng sản xuất estrogen và tạo ra những thay đổi mô học. Quá trình phát triển của nang noãn sẽ bị gián đoạn do sự gia tăng bất thường về nồng độ testoterone và LH của tuyến yên. Khi nang noãn không phát triển, đồng nghĩa với việc trứng cũng không thể phát triển và sẽ không có hiện tượng rụng trứng. Điều này khiến các nang noãn bị ức chế và tạo thành các hạt nhỏ ở buồng trứng gây hội chứng đa nang. Đồng thời, khi không phóng noãn nên các hoóc-môn progesterone cũng không thể sản xuất được và nồng độ estrogen không thay đổi.



Hình ảnh cơ quan sinh sản của nữ giới.

Triệu chứng thường gặp khi bị hội chứng đa nang buồng trứng là: kinh nguyệt không đều hoặc không có kinh nguyệt; mọc nhiều mụn trứng cá; tăng cân nhanh; rậm lông…

Những chị em phụ nữ mắc bệnh buồng trứng đa nang thường khó thụ thai do chu kỳ rụng trứng không đều đặn. Ngoài ra, chị em còn có nguy cơ mắc một số bệnh như: cao huyết áp, đái tháo đường, bệnh tim mạch, béo phì...

Suy buồng trứng sớm



Suy buồng trứng sớm là hiện tượng chức năng buồng trứng ngừng hoạt động sớm, khi phụ nữ dưới tuổi 40. Nguyên nhân gây bệnhcó thể do di truyền, bệnh tự nhiên, do nhiễm khuẩn, do can thiệp của phẫu thuật, sau khi điều trị hóa chất, xạ trị... Biểu hiện thường gặp khi bị suy buồng trứng sớm là: rối loạn kinh nguyệt, khó ngủ, giảm ham muốn giường chiếu, âm đạo khô... Khi buồng trứng bị suy sẽ ảnh hưởng tới khả năng sinh sản của nữ giới.


Ung thư buồng trứng



Ung thư buồng trứng là bệnh nguy hiểm ở chị em phụ nữ. Bệnh có nguy cơ gây tử vong cao thứ 3 chỉ sau ung thư vú và ung thư cổ tử cung. Mặc dù chưa biết rõ nguyên nhân cụ thể gây bệnh, nhưng những yếu tố thuận lợi là môi trường độc hại, tuổi sau 40, yếu tố hoóc-môn, di truyền, nhiễm khuẩn, nhiễm HPV…

Triệu chứng thường gặp: Đau lưng, bụng to nhanh, cảm giác khó chịu vùng bụng dưới, tự sờ thấy khối u ở bụng, bụng có nước.

Trên đây là những bệnh ở buồng trứng thường gặp nhất, không chỉ ảnh hưởng tới sức khỏe sinh sản mà còn ảnh hưởng tới chất lượng sống của phụ nữ . Để bảo vệ sức khỏe cho bản thân mình chị em nên có những cách phòng bệnh hiệu quả.

Chẳng hạn, khi đến tuổi trưởng thành và khi bắt đầu có "chuyện ấy" thì nên đi khám phụ khoa một cách thường xuyên định kì (6 tháng/lần) hoặc khi có dấu hiệu bất thường thì cần đi khám bệnh ngay để phát hiện sớm những bệnh lý của buồng trứng.

Chúc các bạn nữ có một sức khỏe thật tốt!!!

6 triệu chứng ban đầu của bệnh

Sức khỏe rất là quan trọng đối với mỗi người, bạn hoàn toàn có thể tránh được những bệnh nguy hiểm nếu nhận biết sớm. Hãy theo dõi bài viết sau để rõ nhé!


Dưới đây là 6 bệnh nghiêm trọng gần như không có triệu chứng bên ngoài và khi phát hiện ra thì đã nặng.


1. Huyết áp cao

Theo một nghiên cứu của Canada năm 2013 được công bố trên Tạp chí của Hiệp hội Y khoa Mỹ, gần một nửa số người bị huyết áp cao không hề biết rằng mình đang bị bệnh. Mary Bauman, bác sĩ tim mạch tại thành phố Oklahoma và phát ngôn viên quốc gia của Hiệp hội tim mạch Mỹ cũng chia sẻ: "Bạn có thể bỏ qua các triệu chứng bệnh huyết áp cao trong thời gian dài và sau đó thì nó xuất hiện một cách đột ngột giống như thể ném bạn xuống vực thẳm, đó là biểu hiện của những cơn đau tim, đột quỵ hoặc phát triển bệnh thận".



Phòng bệnh: Hãy kiểm tra huyết áp thường xuyên cho dù bạn không có bất kỳ yếu tố nguy cơ nào. Thậm chí, bác sĩ Mary Bauman còn khuyên: Bạn không nhất thiết phải đến bệnh viện lớn, chỉ cần tới những cơ sở y tế chăm sóc sức khỏe là đã có thể được kiểm tra huyết áp của mình.

2. Chứng ngưng thở lúc ngủ


Không chỉ những người thừa cân mới dễ mắc chứng ngưng thở khi ngủ. Theo một nghiên cứu của Thụy Điển năm 2012, có tới 1/2 số phụ nữ trong độ tuổi từ 20-70 mắc hội chứng này. Căn bệnh này có thể liên quan đến tăng nguy cơ bệnh tim và bệnh tiểu đường loại 2.

Tiến sĩ Richard Rose, giám đốc điều hành và CMO của Sommetrics (một nhà sản xuất các phương pháp điều trị ngưng thở khi ngủ) và phó giáo sư trợ giảng y khoa tại trường Y UCSD giải thích: Chứng ngưng thở khi ngủ thường khó nhận biết ở phụ nữ vì các triệu chứng bệnh thường tinh tế hơn nhiều. Nếu như triệu chứng chung cảnh báo bệnh này thường là ngủ ngáy và thường xuyên buồn ngủ trong ngày thì ở nhiều chị em, họ phải trải qua những cơn đau đầu, rối loạn tâm trạng cũng như vô cùng mệt mỏi vào buổi sáng. Tuy nhiên, nhưng triệu chứng này thường bị bỏ qua nên ít ai ngờ rằng mình đang mắc chứng ngưng thở khi ngủ.



Phòng bệnh: Hãy gặp bác sĩ nếu bạn có bất kỳ dấu hiệu tinh tế trên. Tốt nhất, bạn nên gặp các bác sĩ chuyên khoa về giấc ngủ để được tư vấn làm sao có giấc ngủ ngon và được theo dõi nhịp tim, thở mô hình, nồng độ oxy trong máu...

3. Tăng nhãn áp

Mặc dù căn bệnh này thường gặp nhiều ở nhóm phụ nữ da trắng nhưng không có nghĩa là những nhóm còn lại không có nguy cơ. Bệnh tăng nhãn áp có ảnh hưởng đến thị lực bởi nó làm tổn hại đến thần kinh thị giác.

Theo Tiến sĩ Joel Schuman, trưởng khoa Mắt tại Trung tâm Y khoa Đại học New York giải thích thì sự thay đổi về thị lực có thể xảy ra từ từ mà bạn không nhận thấy cho đến khi bệnh nặng và mắt kém hẳn đi. Đó là bởi khi mắt bạn nhìn kém hơn một chút thì não bộ đã tự động bổ sung thông tin về những thứ xung quanh nên bạn khó nhận ra. Thông thường, những dấu hiệu ban đầu của bệnh này thường là bạn nhìn mọi thứ mờ đi, khó lái xe, đặc biệt là vào ban đêm, khó phân biệt giữa ánh sáng khi giảm đi và có thể dễ vấp ngã khi di chuyển...



Phòng bệnh: Hội Nhãn khoa Mỹ (The American Academy of Opthamology) khuyến cáo tất cả mọi người cần được sàng lọc các bệnh về mắt ban đầu ở tuổi 40, tiếp theo là mỗi 2-4 năm/lần tùy thuộc vào các yếu tố nguy cơ của mỗi cá nhân. Sau 65 tuổi, bạn nên kiểm tra hàng năm.

4. Bệnh tiểu đường


Theo Hiệp hội tiểu đường Mỹ, có khoảng 8 triệu trong số 29 triệu trường hợp bệnh nhân tiểu đường tại Mỹ chưa được chẩn đoán tại Mỹ. Tiến sĩ Bauman giải thích,một số dấu hiệu cụ thể như khô miệng, cảm thấy rất khát nước, đi tiểu nhiều, và thậm chí nhìn mờ cũng có thể bị nhiều người gạt đi và bỏ qua.

Một dấu hiệu khác cảnh báo bệnh tiểu đường bao gồm thừa nhiều cân, xuất hiện các đám da nâu, gấp nếp trên gáy, nách hoặc háng... Ashita Gupta, bác sĩ nội tiết nhân viên tại bệnh viện Roosevelt Sina ở New York cho rằng những dấu hiệu này thường gặp ở người bắt đầu có sự sản xuất insulin nhiều hơn, mặc dù họ chưa chính thức mắc bệnh tiểu đường.



Phòng bệnh: Hãy sàng lọc bệnh tiểu đường mỗi 3 năm/lần, bắt đầu từ tuổi 45. Nếu bạn đang thừa cân hoặc có các yếu tố nguy cơ khác như tăng huyết áp hoặc cholesterol cao, bạn cần tham khảo tư vấn của bác sĩ để tiến hành sàng lọc thường xuyên hơn.

5. Hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS)


Có đến 10% phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ mắc hội chứng này - nguyên nhân chủ yếu do cơ thể sản sinh quá nhiều hormone nam. Bệnh này có thể ảnh hưởng đến khả năng rụng trứng và cuối cùng là làm tăng nguy cơ các bệnh như bệnh tim và bệnh tiểu đường loại 2. Thế nhưng, theo thống kê của tổ chức phi lợi nhuận PCOS Foundation, điều đáng tiếc là chưa đến 50% phụ nữ mắc hội chứng này được chẩn đoán đúng.

Tiến sĩ David Keefe, Trưởng khoa sản phụ khoa tại Trung tâm y tế NYU Langone nói: Hội chứng này có thể bị chị em bỏ qua trong nhiều năm và hầu hết họ chỉ phát hiện ra khi đang cố gắng thụ thai. Hội chứng buồng trứng đa nang ảnh hưởng đến sự rụng trứng, có thể khiến cho trứng không rụng thường xuyên, gây ra vô sinh. Đây cũng là hội chứng rất đáng lo ngại vì một nửa số bệnh nhân buồng trứng đa nang sẽ phát triển bệnh tiểu đường hoặc tiền tiểu đường trước tuổi 40. Họ cũng có nguy cơ phát triển bệnh cao huyết áp, ngưng thở khi ngủ, cholesterol cao và ung thư nội mạc tử cung.



Phòng bệnh: Nếu thấy có các biểu hiện như kinh nguyệt không đều (chu kỳ của bạn có thể là 35 ngày hoặc lâu hơn nếu bạn không uống thuốc tránh thai), nổi nhiều mụn (mà không phải do dậy thì), mọc nhiều lông trên mặt hoặc cơ thể, rụng tóc... thì nên đi khám sớm. Bác sĩ có thể sẽ thực hiện thêm một vài xét nghiệm khác như xét nghiệm máu để kiểm tra nội tiết tố androgen, đường trong máu, siêu âm để kiểm tra buồng trứng để biết có phải do hội chứng buồng trứng đa nang hay không.

May mắn là bạn có thể giảm nguy cơ mắc hội chứng PCOS bằng cách có lối sống lạnh mạnh với chế độ ăn uống ít carb, tập thể dục thường xuyên để giảm lượng insulin...

6. Ung thư phổi


Theo Hiệp hội Ung thư Mỹ, mặc dù căn bệnh nguy hiểm này là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở nam giới và phụ nữ nhưng ở giai đoạn đầu nó lại có thể là hoàn toàn không có triệu chứng gì.

"Các dấu hiệu thường chỉ phát ra ngoài khi bệnh đã rất nặng, tỉ lệ tử vong cao hơn nhiều. Điều đáng sợ hơn là hơn một nửa trường hợp bệnh nhân ung thư phổi nữ lại là những người không hút thuốc và không có nguy cơ", Tiến sĩ Nasser Hanna, một chuyên gia ung thư phổi tại Đại học Indiana cho biết.



Phòng bệnh: Nếu bạn là người có tiền sử hút thuốc ít nhất 1 gói/ngày trong 30 năm (ví dụ, một gói một ngày trong 30 năm hoặc 2 gói mỗi ngày trong 15 năm) và trên 55 tuổi, bạn cần được chụp CT phổi hàng năm. Thử nghiệm này đã được chứng minh có thể phát hiện bệnh sớm để giảm tử vong do ung thư phổi khoảng 20%.

Nếu bạn là một người không bao giờ hút thuốc, bạn cũng cần cảnh giác với những biểu hiện khác thường như ho khan mà không biến mất sau khoảng hai tuần, đột ngột thở khò khè, đau ngực, khó thở, hoặc khàn tiếng... Hãy đi khám ngay nếu thấy các triệu chứng này để được kiểm tra chi tiết, phòng bệnh tốt nhất.

Chúc các bạn có một sức khỏe tốt!!!

Bạn có biết lợi ích sức khỏe của khoai sọ?

Khoai sọ rất tốt cho sức khỏe, nó giúp chống lão hóa, tăng cường hệ miễn dịch của cơ thể. Hãy xem bài viết sau đây để rõ nhé!!!

Khoai sọ là một tên gọi chung cho một số loại khoai thuộc chi Araceae được dùng làm thực phẩm. Dưới đây là một số lợi ích sức khỏe của khoai sọ đối với cơ thể chúng ta bởi nó cung cấp năng lượng và tốt cho tiêu hóa, Đối với hệ tuần hoàn, nó giúp điều hòa huyết áp và sức khỏe tim mạch. Ngoài ra ăn khoai sọ còn tăng hệ thống miễn dịch của cơ thể, vượt qua mệt mỏi và chống lão hóa.

Khoai sọ là thực phẩm tốt cho sức khỏe


1. Nguồn năng lượng

Củ khoai sọ cung cấp nhiều calo hơn cả khoai tây, khoảng 100 gram cung cấp 112 calo. Lượng calorie của khoai sọ chủ yếu đến từ các carbohydrate phức hay gọi là các amylose và amylopectin. Tuy nhiên, khoai sọ ít chất béo và protein cao hơn so với ngũ cốc và các loại đậu. Mức protein có trong khoai sọ có thể được so sánh với các nguồn thực phẩm nhiệt đới khác như khoai lang, sắn… có thể là một nguồn năng lượng thay thế cho lương thực lúa gạo.

2. Tốt cho tiêu hóa

Khoai sọ là một trong những nguồn cung cấp chất xơ tốt nhất trong chế độ ăn uống, khoảng 100 gram củ khoai sọ cung cấp cho 4,1 gam hoặc 11% nhu cầu chất xơ hàng ngày. Cùng với chất xơ, carbohydrate phức sẽ làm chậm tiêu hóa và chất xơ trong chúng cũng giúp tăng dần lượng đường trong máu.

3. Đối với một trái tim khỏe mạnh

Hơn nữa, khoai sọ cũng cung cấp một số loại khoáng sản quan trọng như kẽm, magiê, đồng, sắt và mangan. Hơn nữa, nó còn chứa hàm lượng kali cao. Kali là một thành phần quan trọng của tế bào và chất dịch cơ thể giúp điều chỉnh nhịp tim.

4. Giúp ổn định huyết áp

Ngoài tốt cho tim, kali chứa trong khoai sọ rất tuyệt vời để giúp ổn định và giảm huyết áp, đặc biệt là đối với những người có huyết áp cao.

5. Tăng hệ thống miễn dịch của cơ thể

Củ khoai sọ chứa rất nhiều vitamin C và chất chống oxy hóa khác có lợi cho việc giữ hệ thống miễn dịch của cơ thể. Bằng cách loại bỏ các gốc tự do, cơ thể sẽ tỉnh táo và chống lại nhiều loại bệnh nguy hiểm.

6. Khắc phục mệt mỏi


Chất bột đường chứa trong khoai sọ rất nhỏ nên tốt cho các vận động viên trong việc khắc phục mệt mỏi vì ăn khoai sọ cung cấp năng lượng nhưng lại không làm tăng glucose trong máu.

7. Chống lão hóa

Khả năng xử lý của các gốc tự do và tái tạo tế bào khi ăn khoai sọ là tuyệt vời và rất quan trọng để duy trì độ dẻo dai của các tế bào trong cơ thể, đặc biệt là các tế bào da. Nó rất hữu ích trong việc chống lão hóa sớm.

Nên ngâm khoai sọ trước khi nấu

Một lưu ý nhỏ là khi ăn nhiều khoai sọ có thể gây ra các triệu chứng của sỏi thận và bệnh gút cũng như các biến chứng sức khỏe khác nếu không được sơ chế tốt, ví dụ như bạn nên luộc khoai sọ trước khi nấu canh hoặc chế biến các món ăn khác, hoặc ngâm qua đêm trước khi nấu ăn, nhằm mục đích làm giảm lượng oxalate.

Chúc các bạn ngày càng khỏe mạnh!!!

Thứ Tư, 8 tháng 2, 2017

Mẹo nhỏ chiên đồ ăn không bị bắn dầu ra ngoài


Chỉ với vài mẹo nhỏ dưới đây thì công việc bếp núc sẽ trở nên dễ dàng hơn. Hãy cùng theo dõi bài viết để rõ nhé!


Chiên rán không bị dầu bắn ra ngoài

Lựa chọn chảo thích hợp

Bạn nên chọn chảo có thành cao ít nhất 5 phân để không bị bắn.

Hãy lựa chọn cho mình một chiếc chảo chống dính tốt việc này giúp bạn lật đồ ăn nhanh hơn và cũng giúp đồ ăn khó bị cháy. Lòng chiếc chảo rộng để chiên. Độ cao của thành chảo ít nhất là 5 cm để mỡ khó bắn ra ngoài hơn.

Về thực phẩm cần chiên

Không nên cho khoai tây vừa ngâm nước xong vào chảo ngay hoặc các đồ ăn ở tủ đá không nên bỏ ra ngoài cho hết đông rồi mới thả vào chảo vì lúc này trong thực phẩm có chứa nước. Thực phẩm chứa nước khi cho vào chảo có dầu ăn đang sôi sẽ làm dầu ăn bắn tung tóe. Nước và dầu ăn là hai loại chất lỏng không hòa tan được với nhau. Rau củ mới rửa xong hoặc đang được đun sôi mới vớt ra cũng không nên chiên ngay. Hãy để ráo nước và nguội hẳn rồi mới tiếp tục chiên.

Sử dụng muối
Nên tận dụng công dụng của muối. Khi cho dầu vào chảo, hãy đợi dầu thật sôi thì rắc thêm ít muối dàn đều ra rồi hãy cho những thực phẩm có nhiều chất béo vào chiên. Muối sẽ góp phần hạn chế dầu bị văng ra bên ngoài trong quá trình chiên thức ăn. Ngoài ra muối còn khử độc tố trong dầu ăn rất tốt.

Mẹo để rán không bị dính chảo

Cho gừng vào chảo trước khi đổ dầu chiên sẽ không bị sát.

Sử dụng gừng: Sau khi chảo khô, trước khi đổ dầu vào chảo, hãy xát một lát gừng sống vào toàn bộ đáy và thành chảo. Gừng sống và dầu mỡ kết hợp lại sẽ tạo một màng trơn không để thực phẩm vào dính chảo.

Dùng rượu nho hoặc giấm: Thay vì xát gừng, bạn cũng có thể cho vài giọt rượu nho đỏ (hoặc một ít giấm), tráng đều lên mặt chảo sau khi chảo đã nóng, sau đó mới cho dầu vào, đợi dầu sôi mới thả thực phẩm vào chiên rán.

Muốn thực phẩm không dính chảo, trước khi rán nó, hãy rán 1 quả trứng trước (đảm bảo chỉ cho trứng vào chảo sau khi dầu đã sôi).

Mẹo để thực phẩm không bị ngấm dầu khi chiên


Để dầu sôi nóng già trước khi cho thực phẩm vào chiên, sau đó vặn lửa nhỏ và giữ nhiệt độ ở mức ổn định để chiên vàng bề mặt ngoài thực phẩm nhanh chóng.

Không nên để lửa quá to, thực phẩm nhanh bị cháy và không chín đều nhưng cũng không nên để lửa quá nhỏ, thực phẩm sẽ ngấm nhiều dầu lớn hơn bình thường. Vùng nhiệt độ tốt để chiên nằm trong khoảng 350 độ F đến 375 độ F (tương đương với 177 – 191 độ C).

Chúc các bạn có một sức khỏe tốt!!!